TRƯỜNG HỢP
NÀO ĐƯỢC KHẤU TRỪ, HOÀN THUẾ GTGT ?
Trong thời gian qua Bộ Tài chính đã nhận được phản ánh
vướng mắc của một số Cục Thuế, doanh nghiệp về việc khấu
trừ, hoàn thuế GTGT đối với trường hợp một cá nhân vừa
làm giám đốc của Công ty cổ phần vừa làm giám đốc của
doanh nghiệp (công ty) khác. Trên cơ sở đó, Bộ Tài chính
vừa mới ban hành Công văn số 13238/BTC-TCT về việc khấu
trừ, hoàn thuế GTGT đối với trường hợp Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc của Công ty không được đồng thời làm Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác.
Căn cứ
Khoản 2 Điều 116 Chương IV (Công ty cổ phần) Luật Doanh
nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005, quy
định: “2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của Công ty không
được đồng thời làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh
nghiệp khác”;
Căn cứ Khoản 4 Điều 15 (hướng dẫn bổ sung về giám đốc
(Tổng giám đốc) và Thành viên Hội đồng quản trị) Nghị
định số 102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 của Chính phủ
hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều Luật Doanh
nghiệp: “4. Nếu Điều lệ công ty không quy định khác thì
Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch
Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc) của một
công ty có thể kiêm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ
tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc
(Tổng giám đốc) của công ty khác, trừ trường hợp Giám
đốc (Tổng giám đốc) công ty cổ phần không được đồng thời
làm Giám đốc (Tổng giám đốc) công ty khác theo Khoản 2
Điều 116 của Luật Doanh nghiệp”;
Căn cứ Điểm 1.2 (c9) Mục III Phần B; Điểm 8 Phần C Thông
tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia
tăng và hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP
ngày 08 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá
trị gia tăng
Căn cứ Điểm 2 Mục IV Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC
ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số
14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số
124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế thu
nhập doanh nghiệp;
Căn cứ công văn số 6347/BKHĐT-TCTT ngày 21/9/2011 của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư về việc khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối
với trường hợp vi phạm Luật Doanh nghiệp;
Trường hợp trong cùng một thời gian mà một cá nhân vừa
làm giám đốc (hoặc Tổng giám đốc) của Công ty cổ phần,
vừa làm giám đốc (hoặc Tổng giám đốc) của doanh nghiệp
(công ty) khác là vi phạm qui định của Khoản 2 Điều 116
của Luật doanh nghiệp và Khoản 4 Điều 15 Nghị định số
102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 của Chính phủ hướng dẫn
thi hành một số điều Luật Doanh nghiệp và bị xử phạt
hành chính theo Luật Doanh nghiệp.
Trong trường hợp này, theo quyết định của Cơ quan đăng
ký kinh doanh, sau khi khắc phục lỗi vi phạm doanh
nghiệp vẫn được tiếp tục hoạt động mà chưa đến mức bị
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và làm thủ
tục giải thể doanh nghiệp, nếu các tài liệu trong hồ sơ
đề nghị hoàn thuế của công ty cổ phần vẫn đáp ứng đủ các
điều kiện về kê khai khấu trừ, hoàn thuế GTGT theo quy
định thì công ty cổ phần vẫn được kê khai khấu trừ, hoàn
thuế đầu vào tương ứng.
Trường hợp vi phạm qui định của Khoản 2 Điều 116 của
Luật doanh nghiệp, Khoản 4 Điều 15 Nghị định số
102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 của Chính phủ nêu trên,
bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và làm thủ
tục giải thể doanh nghiệp thì các tài liệu trong hồ sơ
đề nghị hoàn thuế của Công ty cổ phần không đảm bảo tính
hợp pháp để kê khai khấu trừ, hoàn thuế GTGT.
(Theo www.mof.gov.vn)
|